Hải Phòng học

http://haiphonghoc.vn


Bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính

Suy tĩnh mạch mạn tính được định nghĩa là tình trạng các tĩnh mạch không thể bơm đủ máu nghèo ôxy trở về tim. Bệnh này rất thường gặp ở chi dưới, xảy ra ở khoảng 10 - 35 % người lớn. Theo nghiên cứu, có khoảng 62% dân số Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch, trong đó có 76% là nữ

(Vấn đề sức khỏe và xã hội trầm trọng hiện nay)

 

TS.BS. Nguyễn Thế May

Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp

Email: [email protected]

Facebook:May nguyenthe

ĐT: 0936.550.168 và 0989.263.153

1. Đại cương

- Suy tĩnh mạch mạn tính được định nghĩa là tình trạng các tĩnh mạch không thể bơm đủ máu nghèo ôxy trở về tim. Bệnh này rất thường gặp ở chi dưới, xảy ra ở khoảng 10 - 35 % người lớn. Theo nghiên cứu, có khoảng 62% dân số Việt Nam mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch, trong đó có 76% là nữ. Bệnh thường tiến triển chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây trở ngại nhiều cho sinh hoạt và công việc hàng ngày, điều trị lâu dài và tốn kém nhất là khi có biến chứng. Đây là một vấn đề sức khỏe và xã hội trầm trọng hiện nay: Tại Pháp: Kinh phí điều trị suy tĩnh mạch chiếm khoảng 2,6% tổng kinh phí cho ngành y tế; Tại Mỹ: chi phí khoảng 1 tỷ đô la/ năm cho điều trị loét mạn tính do nguyên nhân tĩnh mạch…

- Tĩnh mạch là các mạch đưa máu nghèo Oxy của cơ thể trở về tim. Có 3 loại tĩnh mạch ở các chi: tĩnh mạch nông nằm trong da và dưới da; tĩnh mạch sâu nằm trong các nhóm cơ; và tĩnh mạch xuyên kết nối hai loại trên. 

- Máu ở chân trở về tim chủ yếu qua đường các tĩnh mạch sâu. Bình thường máu tĩnh mạch trở về tim nhờ có: (1) Lực đẩy từ động mạch, lực hút do tim co bóp; (2) Áp lực âm trong lồng ngực hút máu về tim; (3) Sự co bóp của các khối cơ cẳng chân ("bơm cơ"), ép vào các tĩnh mạch sâu và đẩy máu đi về tim; và (4) Hệ thống van trong lòng tĩnh mạch, giữ không cho máu trào ngược dòng. 

benh suy tinh mach chi duoi man tinh1  benh suy tinh mach chi duoi man tinh2

Cơ chế bơm cơ

- Khi hệ thống van một chiều của tĩnh mạch bị suy, sẽ xuất hiện dòng máu trào ngược dẫn đến tình trạng ứ trệ máu trong lòng tĩnh mạch và làm tăng áp lực tĩnh mạch ở cẳng chân, lâu dần dẫn đến tình trạng suy tĩnh mạch mạn tính. 

2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới 

- Do suy các van tĩnh mạch thuộc các tĩnh mạch nông hoặc tĩnh mạch sâu chi dưới.

- Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu trở về tim.

- Viêm tĩnh mạch với hình thành huyết khối trong các tĩnh mạch sâu hoặc nông.

- Khiếm khuyết van tĩnh mạch do bẩm sinh.

- Thói quen đứng hay ngồi lâu gây ứ trệ máu và tăng áp lực tĩnh mạch của chi dưới.

- Nhiều yếu tố khác: nữ giới, sinh đẻ nhiều, béo phì hay quá cân, táo bón kinh niên, di truyền, nội tiết, sử dụng thuốc ngừa thai, môi trường làm việc nóng và ẩm, phải đứng lâu (giáo viên, nhân viên bán hàng, nội trợ…), lười thể dục, hút thuốc lá, tuổi trên 50... 

benh suy tinh mach chi duoi man tinh3

Yếu tố nguy cơ suy tĩnh mạch chi dưới

 

3. Triệu chứng và diễn tiến tự nhiên của suy giãn tĩnh mạch mạn tính chi dưới 

3.1. Các triệu chứng và dấu hiệu sớm của bệnh bao gồm: 

- Bệnh nhân có cảm giác bó chặt ở bắp chân, nặng chân, mỏi chân, mất ngủ. Có khi thấy tê, kiến bò vùng bàn chân.

- Chuột rút ở bắp chân, thường xảy ra về đêm.

- Sưng phù xung quanh hai mắt cá, thấy rõ vào buổi tối.

- Các triệu chứng thường nặng lên về chiều tối, hoặc sau khi đứng lâu, sau một ngày làm việc, và giảm bớt vào buổi sáng khi ngủ dậy, hoặc sau khi nghỉ ngơi, kê chân cao. 

benh suy tinh mach chi duoi man tinh4 benh suy tinh mach chi duoi man tinh5

 

3.2. Giãn mao mạch và giãn các tĩnh mạch nông ở chân

 Có 3 loại giãn tĩnh mạch nông:

          - Giãn thân tĩnh mạch

          - Giãn tĩnh mạch nhỏ dạng mạng nhện

          - Giãn tĩnh mạch nhỏ dạng lưới
 

benh suy tinh mach chi duoi man tinh6 benh suy tinh mach chi duoi man tinh7

Hình ảnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới

3.3. Viêm tĩnh mạch huyết khối 

- Là tình trạng sưng viêm của các tĩnh mạch nông hoặc sâu gây ra bởi cục máu đông. Gặp ở bệnh nhân bị các bệnh dễ đưa đến huyết khối, bệnh nặng, mổ lớn, ngồi lâu (nghề nghiệp, đi máy bay đường dài)...

- Khi bị huyết khối tĩnh mạch nông: tĩnh mạch nổi hẳn lên, sờ ấm và cứng dọc theo tĩnh mạch, rất đau, có thể kèm đỏ da.

- Khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu: gây tắc và ứ trệ, chân nóng, đau, sưng đỏ, có thể bị chảy máu, ngứa, đau nhức nhối, nhiễm trùng thứ phát.

- Huyết khối tĩnh mạch nông hiếm khi gây biến chứng, không nguy hiểm đến tính mạng, tuy vậy cần thăm khám cẩn thận để loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu phối hợp.

- Huyết khối tĩnh mạch sâu đôi khi có thể bong ra và đi lên phổi, gây thuyên tắc động mạch phổi với tỷ lệ tử vong rất cao. 

 

3.4. Loạn dưỡng da chân

Do rối loạn biến dưỡng: da phù nề, dày lên, có thể dẫn đến tróc vảy, chảy nước và chàm da, thay đổi màu sắc, sạm da và xơ cứng bì.

3.5. Loét cẳng chân 

Ở đoạn thấp, là biến chứng ở giai đoạn muộn nhất gây đau đớn và điều trị rất khó khăn. Ban đầu là loét nông, để lâu loét sẽ ăn sâu dần và rộng ra, dễ bội nhiễm, có thể tái đi tái lại nhiều lần.

 

3.6. Các giai đoạn lâm sàng (Phân loại CEAP nâng cao)

 

 

4. Các xét nghiệm cần làm

- Xét nghiệm đông máu.

- Siêu âm Doppler đo tốc độ dòng máu và xem xét cấu trúc các tĩnh mạch chân, đánh giá tình trạng và mức độ suy giãn của các tĩnh mạch. Đây là xét nghiệm đơn giản, thuận tiện, dễ thực hiện và có độ chính xác cao.

- Chụp X-quang tĩnh mạch để xem xét về giải phẫu của tĩnh mạch.

5. Dự phòng và điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới mạn tính 

5.1. Dự phòng

- Thay đổi thói quen sinh hoạt và công việc hàng ngày.

- Tránh đứng bất động trong thời gian dài, tư thế ngồi bắt chéo chân hoặc tình trạng tĩnh tại lâu, khuyến khích hoạt động thể chất phù hợp.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho hồi lưu tĩnh mạch: nâng cao phía cuối giường ngủ khoảng 10 cm, hoặc tập vận động chân giống như đạp xe trước khi ngủ.

- Hạn chế hoặc tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao.

- Chế độ dinh dưỡng phù hợp: giảm chất béo, tăng cường chất xơ, tránh táo bón…

5.2. Điều trị nội khoa

- Tùy trường hợp mà sử dụng các thuốc: giảm đau, kháng viêm, kháng sinh, chống đau, làm tan cục máu, làm bền thành mạch (aescin, flavonoid)... 

- Thuốc tăng cường trương lực tĩnh mạch: giúp cải thiện triệu chứng và giảm phù.

5.3. Mang tất áp lực

Đeo liên tục ban ngày giúp khép các van tĩnh mạch bị hở làm hạn chế máu ứ trệ chảy ngược, giảm triệu chứng và tiến triển nặng lên của bệnh suy tĩnh mạch, hỗ trợ điều trị loạn dưỡng nguyên nhân tĩnh mạch, dự phòng suy tĩnh mạch khi mang thai.

 

5.4. Chích xơ

Áp dụng cho các giãn tĩnh mạch nhỏ dạng lưới và khu trú; điều trị suy thân tĩnh mạch hiển (đường kính < 1cm), các tĩnh mạch xuyên, tĩnh mạch bàng hệ …

5.5. Phẫu thuật

Lấy bỏ các búi tĩnh mạch giãn, lột tĩnh mạch, sửa van, tạo hình tĩnh mạch qua da... Hiện nay không còn được áp dụng tại các trung tâm y tế lớn, chuyên sâu nữa vì có nhiều hạn chế và biến chứng.

Phẫu thuật stripping

5.6. Can thiệp nội tĩnh mạch bằng sóng cao tần RFA, laser hay keo sinh học: là kỹ thuật mới điều trị suy giãn tĩnh mạch nông với nhiều ưu điểm. Đây là những kỹ thuật hiện đại có tính cách mạng thay cho phẫu thuật lột tĩnh mạch kinh điển trước đây. 

Can thiệp nội mạch bằng sóng cao tần

Can thiệp nội mạch bằng Laser

Điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới bằng keo sinh học

Ưu điểm của các kỹ thuật mới (RFA, Laser, keo sinh học):

- Tĩnh mạch can thiệp được thực hiện dưới sự kiểm soát chính xác của máy siêu âm

- Thời gian ở bệnh viện rất ngắn hoặc không cần nằm viện

- Rất thẩm mỹ, không để lại sẹo trên da

- Không sang chấn, không đau, không mất máu

- Hết ngay triệu chứng của bệnh

- Người bệnh sớm trở lại công việc bình thường sau can thiệp …

6. Nên làm gì để tránh các biến chứng

- Suy tĩnh mạch mạn tính diễn biến mạn tính lâu dài theo thời gian và tuổi tác.

- Cần tập trung chữa trị tốt, có kế hoạch theo dõi tái khám định kỳ khi bệnh còn ở các giai đoạn sớm.

- Điều trị bằng thuốc và tất áp lực ở giai đoạn giãn tĩnh mạch nhỏ dạng mạng nhện hay dạng lưới.

- Ở giai đoạn giãn thân tĩnh mạch, cần đến các trung tâm y tế chuyên sâu để được khám, tư vấn và điều trị can thiệp tốt nhất: can thiệp nội tĩnh mạch phối hợp với điều trị nội khoa.

- Cần thay đổi thói quen làm việc và sinh hoạt, tránh đứng lâu hoặc ngồi bất động kéo dài; khi đi ô tô hay máy bay đường dài thì phải gấp duỗi chân từng lúc cho máu lưu thông, uống nhiều nước, mang tất dài hỗ trợ; giảm cân khi dư thừa; dùng thuốc để phòng huyết khôi tĩnh mạch sâu khi có chỉ định.

- Các tổn thương van tĩnh mạch mạn tính tuy không thể hồi phục, nhưng nếu điều trị tốt, người bệnh vẫn có thể làm việc sinh hoạt bình thường.

Tác giả: admin

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây