Hội nghị khoa học phòng chống ung thư
- Chủ nhật - 22/09/2024 07:22
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Ngày 5, 6 tháng 9 năm 2024 tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp, số 1 đường Nhà Thương - quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng đã diễn ra Hội nghị phòng chống ung thư toàn quốc lần thứ VII
Ngày 5, 6 tháng 9 năm 2024 tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp, số 1 đường Nhà Thương - quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng đã diễn ra Hội nghị phòng chống ung thư toàn quốc lần thứ VII. Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp đăng cai tổ chức 7 lần hội nghị. Tham dự hội nghị có PGS TS Bùi Diệu - chủ tịch hội phòng chống ung thư Việt Nam; các GS, PGS, TS, BS trong BCH hội; đại diện Bộ Y Tế, Sở Y Tế Hải Phòng, các GS, PGS, TS, BS của các bệnh viện ung bướu trung ương, các trung tâm ung bướu, các khoa ung bướu của 63 tỉnh thành phố.
Sau bài phát biểu khai mạc của PGS TS Bùi Diệu chủ tịch hội, các đại biểu nghe phát biểu của đại diện Bộ y tế, Sở y tế thành phố Hải Phòng và lời phát biểu chào mừng của TS, BS CK II Nguyễn Quang Tập – Chủ tịch hội đồng quản lý bệnh viện.
Hội nghị được nghe về tổng quan tình hình phòng chống bệnh ung thư trên thế giới, trong khu vực và tại Việt Nam. Các đại biểu được cập nhập những kiến thức mới nhất về phát hiện bệnh ung thư, phương pháp phẫu thuật, xạ trị, các thuốc mới điều trị ung thư. Hội nghị xem video của các GS, PGS, TS tham dự Hội nghị phòng chống ung thư thường niên của thế giới tổ chức tại Hoa Kỳ gửi về.
Hội nghị dành 2 ngày để nghe và thảo luận gần 80 báo cáo khoa học của các GS, PGS, TS, BS của trung ương và địa phương. Các đại biểu dự Hội nghị trao đổi, thảo luận các vấn đề về phòng chống ung thư như:
- Ung thư tuyến giáp
- Ung thư vú
- Ung thư thực quản dạ dày
- Ung thư phổi
- Ung thư gan
- Ung thư đại trực tràng
Sau 2 ngày hội nghị, các đại biểu cũng thống nhất được nhiều phác đồ điều trị, phòng chống, phát hiện sớm bệnh ung thư.
- Tóm tắt kết quả nghiên cứu điều trị một số bệnh ung thư đã được báo cáo tại hội nghị:
1. Mô hình và đặc điểm bệnh nhân ung thư vú điều trị tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp trong năm 2023
Tóm tắt:
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm bệnh nhân ung thư điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp năm 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh khảo sát người bệnh mắc Ung thư vú (UTV) điều trị tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp từ 01/09/2023 đến 31/04/2024.
Kết quả nghiên cứu: Tổng cộng có 216 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 47.03 + 10.56 tuổi đã được lựa chọn nghiên cứu. Trong số đó, các loại UTV thể tam âm và Her2 dương tính cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân lớn tuổi hơn. Tổng cộng, 86.9% bệnh nhân có mô bệnh học là IDC, 61.1% bệnh nhân là Grade 2; 41.4% bệnh nhân có khối u nằm ở phần trên ngoài của vú, và 65.2% bệnh nhân xuất hiện với triệu chứng sờ thấy khối u. Kích thước khối u trung bình là 28,94 mm, và loại phổ biến nhất là luminal A.
Kết luận: Nghiên cứu này làm rõ các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của UTV ở phụ nữ tại Hải Phòng. Giống như các nghiên cứu trước, IDC là loại mô học thường gặp nhất, với tỷ lệ cao nhất thuộc về các khối u Grade 2 và 3. Tuýp sinh học phân tử Luminal A chiếm ưu thế nhất, theo sau là Luminal B. Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ trẻ cao hơn so với các nghiên cứu trước, cho thấy xu hướng giảm độ tuổi mắc UTV trong những năm gần đây. Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường chú ý, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và sàng lọc ở phụ nữ tuổi 50.
2. Đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện Việt Tiệp
Tóm tắt:
Mục tiêu: đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 151 bệnh nhận ung thư vú điều trị nội tiết bổ trợ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp.
Kết quả: Một số tác dụng phụ hay gặp như: Tăng lipid máu (12,6%), các triệu trứng về mãn kinh, triệu trứng về xương khớp (51%) và tình trạng loãng xương (11,3%). Các tác dụng phụ về tăng lipid máu, xương khớp thường gặp hơn ở nhóm bệnh nhân đã mãn kinh, có bệnh nội khoa kèm theo và nhóm điều trị AI.
Kết luận: Các tác dụng phụ của thuốc không làm ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống và liệu trình điều trị của bệnh nhân.
Sau bài phát biểu khai mạc của PGS TS Bùi Diệu chủ tịch hội, các đại biểu nghe phát biểu của đại diện Bộ y tế, Sở y tế thành phố Hải Phòng và lời phát biểu chào mừng của TS, BS CK II Nguyễn Quang Tập – Chủ tịch hội đồng quản lý bệnh viện.
Hội nghị được nghe về tổng quan tình hình phòng chống bệnh ung thư trên thế giới, trong khu vực và tại Việt Nam. Các đại biểu được cập nhập những kiến thức mới nhất về phát hiện bệnh ung thư, phương pháp phẫu thuật, xạ trị, các thuốc mới điều trị ung thư. Hội nghị xem video của các GS, PGS, TS tham dự Hội nghị phòng chống ung thư thường niên của thế giới tổ chức tại Hoa Kỳ gửi về.
Hội nghị dành 2 ngày để nghe và thảo luận gần 80 báo cáo khoa học của các GS, PGS, TS, BS của trung ương và địa phương. Các đại biểu dự Hội nghị trao đổi, thảo luận các vấn đề về phòng chống ung thư như:
- Ung thư tuyến giáp
- Ung thư vú
- Ung thư thực quản dạ dày
- Ung thư phổi
- Ung thư gan
- Ung thư đại trực tràng
Sau 2 ngày hội nghị, các đại biểu cũng thống nhất được nhiều phác đồ điều trị, phòng chống, phát hiện sớm bệnh ung thư.
- Tóm tắt kết quả nghiên cứu điều trị một số bệnh ung thư đã được báo cáo tại hội nghị:
1. Mô hình và đặc điểm bệnh nhân ung thư vú điều trị tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp trong năm 2023
Tóm tắt:
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm bệnh nhân ung thư điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp năm 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh khảo sát người bệnh mắc Ung thư vú (UTV) điều trị tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp từ 01/09/2023 đến 31/04/2024.
Kết quả nghiên cứu: Tổng cộng có 216 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 47.03 + 10.56 tuổi đã được lựa chọn nghiên cứu. Trong số đó, các loại UTV thể tam âm và Her2 dương tính cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân lớn tuổi hơn. Tổng cộng, 86.9% bệnh nhân có mô bệnh học là IDC, 61.1% bệnh nhân là Grade 2; 41.4% bệnh nhân có khối u nằm ở phần trên ngoài của vú, và 65.2% bệnh nhân xuất hiện với triệu chứng sờ thấy khối u. Kích thước khối u trung bình là 28,94 mm, và loại phổ biến nhất là luminal A.
Kết luận: Nghiên cứu này làm rõ các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của UTV ở phụ nữ tại Hải Phòng. Giống như các nghiên cứu trước, IDC là loại mô học thường gặp nhất, với tỷ lệ cao nhất thuộc về các khối u Grade 2 và 3. Tuýp sinh học phân tử Luminal A chiếm ưu thế nhất, theo sau là Luminal B. Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ trẻ cao hơn so với các nghiên cứu trước, cho thấy xu hướng giảm độ tuổi mắc UTV trong những năm gần đây. Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường chú ý, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và sàng lọc ở phụ nữ tuổi 50.
2. Đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện Việt Tiệp
Tóm tắt:
Mục tiêu: đánh giá tác dụng phụ của điều trị nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 151 bệnh nhận ung thư vú điều trị nội tiết bổ trợ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp.
Kết quả: Một số tác dụng phụ hay gặp như: Tăng lipid máu (12,6%), các triệu trứng về mãn kinh, triệu trứng về xương khớp (51%) và tình trạng loãng xương (11,3%). Các tác dụng phụ về tăng lipid máu, xương khớp thường gặp hơn ở nhóm bệnh nhân đã mãn kinh, có bệnh nội khoa kèm theo và nhóm điều trị AI.
Kết luận: Các tác dụng phụ của thuốc không làm ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống và liệu trình điều trị của bệnh nhân.
| TS.BS Trần Quang Hưng Giám đốc Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Nguồn bài đăng trên tạp chí y học Việt Nam tập 539 trang 392, 509 DL |